Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử Xã Đông Phú  - Huyện Đông Sơn - Tỉnh Thanh Hóa

KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo Và xác định hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2017

Đăng lúc: 00:00:00 18/09/2017 (GMT+7)
100%
Print

- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2018.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN 

    XÃ ĐÔNG PHÚ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 142 /KH-UBND

Đông Phú, ngày 18 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

Và xác định hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2017

 
 

 


Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28  tháng 6  năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc  hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 9 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017; Căn cứ kế hoạch số 1342/KH-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2017 của UBND huyện Đông Sơn về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017;

 UBND xã xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA

1. Mục đích:

- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2018.

- Cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo của mỗi địa phương để theo dõi, quản lý thống nhất toàn xã.

- Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

2. Yêu cầu:

- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, giám sát của Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân.

- Kết thúc cuộc rà soát UBND xã phải xác định được chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh; hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo dân tộc thiểu số; phân tích hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; phân tích nguyên nhân nghèo và các chiều thiếu hụt từng hộ. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn, của xã theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020.

- Kết hợp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

3. Đối tượng và phạm vi:

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2017 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

4. Phương pháp và Quy trình rà soát:

4.1 Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình.

4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thực hiện các bước và quy trình rà soát theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4.3. Phương pháp và quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Kế hoạch số 1002/KH-UBND ngày 5/8/2016 của UBND huyện về việc điều tra, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020.

5. Thời điểm rà soát:

5.1. Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 được thực hiện từ ngày 26 tháng 09 đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2017.

5.2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (từ thời điểm sau rà soát năm 2017 đến trước rà soát năm 2018) được thực hiện khi hộ gia đình có giấy đề nghị gửi Ủy ban nhân dân xã (có xác nhận của trưởng thôn) cho các trường hợp cụ thể như sau:

- Trường hợp hộ gia đình phát sinh khó khăn đột xuất trong năm cần được bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn để có thể tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước.

- Trường hợp hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý có đề nghị đăng ký xét duyệt thoát nghèo, thoát cận nghèo.

5.3. Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện cùng với thời điểm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm hoặc thường xuyên khi hộ gia đình có giấy đề nghị.

II. NỘI DUNG

1. Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát:

Sử dụng Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã làm Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban chỉ đạo để theo dõi, giám sát rà soát.

Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã xây dựng kế hoạch, tài liệu, kinh phí và tổ chức nhân lực; chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện rà soát trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt.

2. Thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo rà soát:

2.1. Thành phần:

- Tổ giúp việc Ban chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán ngân sách, Bí thư Đoàn thanh niên xã, Chủ tịch hội nông dân, Hội Phụ nữ xã,… và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động – Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.

2.2. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc các cấp:

Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch rà soát, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

3. Thành lập Tổ rà soát tại thôn:

3.1. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Tổ rà soát tại thôn.

- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia Tổ rà soát; đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Công an viên,...) làm rà soát viên.

- Số lượng thành viên Tổ rà soát: Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.

3.2. Nhiệm vụ của Tổ rà soát: Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại thôn.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền:

- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc, Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được:

+ Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm khác với tổng điều tra và rà soát thường xuyên; Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;

+ Mục đích, ý nghĩa của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

- Hình thức tuyên truyền: hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn.

5. Tổ chức tập huấn rà soát:

- Công chức Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng thống kê xã tổ chức tập huấn cho các thành viên Tổ giúp việc xã và Tổ rà soát thôn.

6. Tiến độ rà soát và báo cáo kết quả:

6.1. Triển khai và tập huấn nghiệp vụ rà soát:

- Cấp xã, thôn: Dự kiến xong trước ngày 26/9/2017.

6.2. Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả:

a) UBND các xã:

- Tổ chức rà soát trên địa bàn xã (từ 26/9 - 30/10/2017).

- Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND cấp huyện trước ngày 30/10/2017.

- Sau khi có kết quả rà soát và báo cáo sơ bộ, tiến hành niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo.

+ Thời gian niêm yết: đủ 07 ngày làm việc (sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát).

+ Địa điểm niêm yết: Nhà văn hóa các thôn; Trụ sở UBND xã.

+ Hình thức: Niêm yết danh sách trên bảng thông tin; đọc trên hệ thống loa phát thanh xã.

- Sau khi niêm yết (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân), tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến kết quả rà soát của UBND cấp huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo) trước ngày 30/10/2017.

- Căn cứ vào ý kiến thẩm định của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước ngày 20/11/2017.

- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và bàn giao các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; các biểu mẫu báo cáo theo quy định về Ban chỉ đạo huyện, và lập biên bản bàn giao kết quả đóng dấu giáp lai vào danh sách rà soát để cùng quản lý trước ngày 10/12/2017. Danh sách được lập thành 03 bản (01 bản lưu tại cấp xã, 01 bản lưu tại cấp huyện và 01 bản báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

- In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 20/12/2017.

- Thu thập, bổ sung và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu gửi về UBND cấp huyện trước ngày 25/12/2017.

- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh tăng hoặc giảm (chết, chuyển địa phương sinh sống đã cắt hộ khẩu, không sống ở địa phương quá 6 tháng) trong năm 2018, UBND xã thực hiện rà soát thường xuyên theo quy định.

- Báo cáo kết quả xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp về UBND cấp huyện trước 30/11/2017.

7. Kinh phí rà soát:

UBND  xã cân đối, bố trí hỗ trợ kinh phí để thực hiện rà soát, xác định.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. UBND các xã:

- Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn.

- Xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong đó kết hợp với xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Trực tiếp thực hiện rà soát, xác định trên địa bàn theo đúng quy trình hướng dẫn; Đảm bảo tính chính xác về số nhân khẩu trong hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình. Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình đúng thời gian quy định.

- Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã và cấp Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho từng hộ.

- Hướng dẫn mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định.

- Lưu trữ toàn bộ hồ sơ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương theo quy định.

1. Công chức LĐ – TB & XH:

- Phối hợp với công chức Văn phòng – thống kê xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong đó kết hợp với xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

- Thống nhất biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn; in tài liệu hướng dẫn, phiếu, biểu mẫu phục vụ cho cuộc rà soát.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho tổ rà soát thôn..

- Giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các thôn.

- Tổng hợp kết quả rà soát; báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả sơ bộ và chính thức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017.

3. Công chức Kế toán:

Hướng dẫn việc thanh quyết toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017.

4. Đài Phát thanh :

Tổ chức tuyên truyền về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

5. Đề nghị Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội:

Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội căn cứ vào kế hoạch rà soát của xã các tổ chức thành viên các cấp tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ công tác rà soát. Tham gia giám sát quy trình đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác ở các xã, thị trấn.

6. Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

Thực hiện việc đôn đốc, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại các xã, thị trấn (Theo Phụ lục kèm theo).

UBND yêu cầu các công chức, ban, ngành đoàn thể cấpcó liên quan và các thôn thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về UBND (Qua Công chức LĐ-TB&XH) để phối hợp, giải quyết./.

Nơi nhận:

- TT ĐU – HĐND -  UBND (BC);

- Các thành viên BCĐ giảm nghèo ;

- Tổ rà soát;

- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Lê Duy Vinh 


PHỤ LỤC

Phân công công tác các thành viên Ban chỉ đạo huyện theo dõi,

chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017

(Kèm theo Kế hoạch số             /KH-UBND ngày 8/9/2017của UBND huyện Đông Sơn)

 
 

 


TT

Thành viên BCĐ

Tổ giúp việc

Địa bàn phụ trách

1

Bà: Nguyễn Thị Thu Huyền, Trưởng phòng LĐTBXH

Bà Lê Thị Thảo – CV.phòng Lao động - TBXH

Xã Đông Yên

 Xã Đông Hòa

2

Bà: Trần Thị Thủy, Chi cục trưởng chi cục Thống kê huyện

Bà Trần Thị Yến - CV.phòng Lao động - TBXH

Xã Đông Văn

Xã Đông Anh

3

Bà: Lê Thị Thu Hà, P. Trưởng phòng LĐ - TBXH

Bà Thiều Thị Huyền - CV.phòng Tài chính – KH

Xã Đông Tiến

Xã Đông Hoàng

4

Ông: Lê Văn Tuấn, Bí thư Huyện đoàn

Bà Lê Thị Thảo - CV.phòng Lao động - TBXH

Xã Đông Phú

Xã Đông Ninh

5

Ông Đặng Xuân Thủy, Ủy viên BTV Huyện ủy

Bà Lê Thị Hòa – CV.phòng Lao động - TBXH

Xã Đông Nam

6

Ông: Dương Đình Hội, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh huyện

Bà Lê Thị Hòa - CV.phòng Lao động - TBXH

Xã Đông Thịnh

7

Ông: Phạm Trọng Thanh, Chủ tịch Hội Nông dân huyện

Bà Lê Thị Hòa - CV.phòng Lao động - TBXH

Xã Đông Quang

8

Bà: Lê Thị Vui, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện

Bà Nguyễn Thị Huyền – Cán bộ chi cục Thống kê

Xã Đông Khê

9

Ông: Lê Thế Sơn, Trưởng phòng Tài chính - KH huyện

Bà Trần Thị Yến – CV.phòng Lao động - TBXH

Xã Đông Minh

10

Bà: Phan Thị Năm, Trưởng Đài truyền thanh huyện

Bà Lê Thị Thảo - CV.phòng Lao động - TBXH

TT Rừng Thông

11

Ông Lê Xuân Vàng,Trưởng phòng Nông nghiệp huyện

Bà Nguyễn Thị Huyền – Cán bộ chi cục Thống kê

Xã Đông Thanh

 

Công khai kết quả giải quyết TTHC

Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
356375

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289